Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2022 và 2023

Năm 2023 đã đến và chắc hẳn việc tính toán thuế thu nhập cá nhân vẫn luôn là một vấn đề được quan tâm. Đặc biệt là trong trường hợp cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng vẫn có thu nhập phát sinh tại đây. Vậy bạn đã biết cách tính thuế thu nhập cá nhân cho trường hợp này như thế nào chưa? Hãy cùng Kế Toán Gia Khang tìm hiểu cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2023 cho các trường hợp này nhé.

Ai phải nộp thuế TNCN năm 2022 và 2023?

Theo Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm hai nhóm như sau:

(1) Cá nhân cư trú: là cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam liên tục trong 12 tháng. Ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày, căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Lưu ý: Cá nhân cư trú áp dụng tính thuế TNCN theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC trong hai trường hợp:

  • Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên;
  • Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

(2) Cá nhân không cư trú: là cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam và không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú (1).

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2023

Hiện nay, cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có sự khác nhau như sau:

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2023 có thể được thực hiện như sau:

2.1. Đối với cá nhân cư trú:

Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Theo Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Xác định tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.

Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế TNCN, cụ thể:

Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công, theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 bao gồm:

  • Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính; hoặc
  • Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế theo công thức:

Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ, bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (tại bước 3) – Các khoản giảm trừ.

Bước 6: Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

Thuế TNCN được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần, hoặc có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

cach tinh thue tncn

Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu tổng thu nhập từ tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác trả cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có mức từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, tổ chức hoặc cá nhân trả tiền phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Lưu ý, nếu cá nhân chỉ có thu nhập phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN) phải gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, nếu cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà không làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả x 10%.

2.2. Đối với cá nhân không cư trú,

Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định theo cách xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp 1: Đối với các cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam =

(Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)) + (Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam)

/ Tổng số ngày làm việc trong năm

Ở đây, tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo quy định tại Bộ Luật Lao động Việt Nam.

Trường hợp 2: Đối với các cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam =

(Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)) + (Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam)

/ 365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Mong rằng bài viết đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách tính thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam.

Trên đây là các thông tin về đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2022 và cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2023. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về quy định về thuế TNCN và có thể tính toán số tiền thuế cần đóng một cách chính xác và tiện lợi hơn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0886 12 15 66